PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HỒNG CƯỜNG ✚ Địa chỉ: 87 - 89 Thành Thái, P.14, Q.10, TP.HCM ✚ Thời gian làm việc: Từ 8h – 20h từ thứ 2 đến chủ nhật (kể cả lễ, tết) ✚ Website: https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/ ✚ Hotline: (028) 3863 9888 - tư vấn miễn phí 24/24 http://google.com.do/url?q=https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/
Montelukast chính là loại dược phẩm được sử dụng giúp ngăn ngừa và kiểm soát các triệu chứng bệnh hen suyễn, viêm mũi dị ứng. Thuốc được dùng ở đối tượng cả người lớn lẫn trẻ em trên 2 tuổi.
Montelukast có tên biệt dược là Singulair và nó thuộc về nhóm thuốc đối kháng thụ thể Leukotriene. Bên trong thuốc có chứa thành phần chính là Montelukast.
Tìm hiểu công dụng thuốc Montelukast sẽ giúp người dùng thêm hiểu rõ về loại thuốc này. Ở đây Montelukast chính là chất ức chế leukotriene gây thắt chặt và sưng viêm các cơ quanh đường thở. Cụ thể Montelukast sẽ hoạt động dựa trên cơ chế khiến cơ thể giảm sản sinh ra loại chất này. Từ đó cải thiện tình trạng sưng viêm đường thở và giúp cho bệnh nhân hô hấp dẫn dàng hơn.
Với công dụng chính như đã nói thuốc Montelukast sẽ giúp ngăn ngừa hen suyễn cho một số đối tượng người lớn cũng như trẻ em dưới 12 tháng. Đồng thời ngăn ngừa co thắt phế quản do tập thể dục ở trẻ em trên 6 và người lớn. Thuốc giúp giảm triệu chứng dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi. Dùng Montelukast còn giúp giảm triệu chứng theo mùa ở trẻ em trên 2 tuổi và người lớn.
Dùng thuốc Montelukast không có tác dụng ngay lập tức thế nên nó không được chỉ định điều trị cơn hen suyễn cấp hoặc những vấn đề liên quan đến đường hô hấp cấp tính. Với người bị hen suyễn lưu ý cần mang thuốc sẵn giúp giảm hen.
Lưu ý không được dùng thuốc Montelukast cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào bên trong thuốc.
- Dạng Montelukast viên uống: 10mg.
- Dạng Montelukast viên nhai: 4mg và 5mg.
- Dạng Montelukast cốm: 4mg.
Chúng ta cần quan tâm đến liều dùng thuốc để sử dụng thuốc hiệu quả nhất. Thực tế liều dùng tùy vào mức độ bệnh lý, tình trạng sức khỏe sẽ có mức độ liều lượng khác nhau như:
Dùng Montelukast để điều trị, phòng ngừa hen suyễn:
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên: Người lớn và thanh thiếu niên trên 15 tuổi dùng 10mg một lần/ ngày vào buổi tối. Với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi dùng theo liều bác sĩ kê.
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên nhai: Trẻ em và thiếu niên từ 6 đến 14 tuổi dùng 5mg một lần/ ngày vào mỗi tối. Với trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng 4mg một lần/ ngày vào mỗi tối.
+ Nếu thuốc Montelukast dạng cốm: Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng 4mg tức là một gói một lần/ ngày vào mỗi tối. Trẻ sơ sinh từ 12 đến 23 tháng tuổi dùng 4mg tức là một gói một lần/ ngày vào mỗi tối. Với trẻ sơ sinh dưới 12 tháng thì dùng thuốc Montelukast theo liều bác sĩ quy định.
Dùng Montelukast để phòng ngừa hen suyễn do tập thể dụng:
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên: Người lớn, thanh thiếu niên từ 15 tuổi dùng 10mg trước lúc tập thể dục ít nhất 2 giờ, không dùng quá 2 liều một ngày. Với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi dùng liều do bác sĩ đưa ra.
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên nhai: Trẻ em cùng thiếu niên từ 6 đến 14 tuổi dùng 5mg trước tập thể dục ít nhất 2 giờ và mỗi ngày không dùng quá 2 liều. Trẻ em dưới 6 tuổi sẽ dùng theo liều bác sĩ đưa ra.
Dùng Montelukast để điều trị dị ứng lâu năm:
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên uống: Với người lớn, thanh thiếu niên từ 15 tuổi dùng 10mg một lần mỗi ngày vào buổi tối. Trẻ em cùng thanh thiếu niên dưới 15 tuổi dùng thuốc Montelukast với liều được chuyên gia quy định.
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên nhai: Trẻ em và thiếu niên từ 6 đến 14 tuổi dùng 4mg một lần/ ngày vào mỗi tối. Với trẻ em dưới 2 tuổi dùng thuốc theo liều chuyên gia quy định.
Dùng Montelukast để điều trị dị ứng theo mùa:
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên uống: Người lớn, thanh thiếu niên từ 15 tuổi uống 10mg một lần/ ngày mỗi tối. Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi dùng liều được chuyên gia quy định.
+ Nếu thuốc Montelukast dạng viên nhai: Trẻ em cùng thiếu niên từ 6 đến 14 tuổi dùng 5mg một lần/ ngày và uống vào buổi sáng hoặc tối. Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng 5mg một lần/ ngày và uống vào buổi sáng hoặc tối. Với trẻ dưới 2 tuổi sẽ dùng liều do chuyên gia chỉ định.
+ Nếu thuốc Montelukast uống dạng hạt: Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi dùng 4mg tức là một gói/ lần mỗi ngày uống vào sáng và tối. Trẻ em dưới 2 tuổi dùng thuốc do chuyên gia chỉ định.
Vui lòng tham khảo kỹ cách dùng thuốc Montelukast từ ý kiến bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn được ghi trên nhãn.
► Với Montelukast thì sẽ được dùng bằng đường uống. Nếu dùng dạng viên nhai cần nhai kỹ trước khi nuốt. Để đảm bảo thuốc phát huy hiệu quả tốt nhất bệnh nhân nên dùng thuốc vào thời điểm cố định mỗi ngày.
► Khi uống thuốc Montelukast để ngăn ngừa vấn đề hô hấp khi tập thể dục thì nên dùng thuốc trước giờ tập ít nhất 2 giờ và không nên dùng quá 1 liều trong 24 giờ. Nếu bạn dùng thuốc điều trị dị ứng, hen suyễn thì không dùng thuốc trước khi tập thể dục bởi dễ bị tác dụng phụ.
► Ngoài ra người bệnh cũng không được tự ý tăng giảm liều dùng, ngưng dùng thuốc Montelukast đột ngột. Nên dùng đúng theo chỉ định bác sĩ ngay cả khi triệu chứng bệnh không biểu hiện.
► Nếu thấy triệu chứng bệnh tồi tệ sau khi dùng thuốc thì bệnh nhân nên thông báo cùng bác sĩ để có được giải pháp khắc phục kịp thời.
Bệnh nhân cần nắm rõ một số những vấn đề quan trọng khi dùng thuốc Montelukast để sử dụng an toàn, hiệu quả:
Trước khi sử dụng thuốc cần thông báo cùng bác sĩ tình trạng sức khỏe bản thân cũng như bệnh tình, đặc biệt là khi bạn mắc phải:
+ Hen suyễn: Vì tác dụng điều trị hen suyễn cấp tính của thuốc Montelukast vẫn chưa được thiết lập. Do đó bệnh nhân vui lòng chuẩn bị thuốc phòng trường hợp cấp tính. Nên dùng thuốc thường xuyên theo chỉ định ngay cả khi bệnh hen suyễn được kiểm soát. Nếu bạn thấy triệu chứng hen suyễn không được cải thiện hoặc đang tồi tệ thì cần liên hệ với bác sĩ ngay.
+ Thay đổi hành vi: Dùng thuốc Montelukast có thể làm thay đổi hành vi như là lo lắng, giảm trí nhớ… Nếu thấy bất thường bệnh nhân vui lòng liên hệ cùng chuyên gia.
+ Trầm cảm: Thuốc Montelukast có thể gây trầm cảm. Do vậy nếu bản thân bị trầm cảm hoặc tiền sử trầm cảm cần liên hệ bác sĩ.
+ Phenylceton niệu (PKU): Khi bị bệnh này thì cơ thể người bệnh sẽ không phân hủy được phenylalanine nhưng bên trong thuốc Montelukast có chứa Aspartame nên không tốt với bệnh nhân bị bệnh này.
+ Chức năng gan: Dùng thuốc Montelukast trong thời gian dài có thể làm cho thuốc tích tụ trong gan. Do vậy nếu bạn bị suy giảm chức năng gan thì cần hỏi thăm bác sĩ cách dùng để tránh các ảnh hưởng tiêu cực xảy ra.
+ Mang thai: Bệnh nhân chỉ dùng thuốc Montelukast khi mang thai nếu lợi ích mang lại tốt hơn là rủi ro xảy ra.
+ Phụ đang cho con bú: Chuyên gia vẫn chưa biết rõ Montelukast có truyền vào trong sữa mẹ không. Do vậy bạn cần nói rõ tình trạng với bác sĩ.
+ Trẻ em: Thuốc được dùng điều trị bệnh hen suyễn trẻ từ 2 tuổi hoặc dị ứng theo mùa cho trẻ từ 15 tuổi. Vẫn chưa thiết lập độ an toàn thuốc Montelukast cho trẻ dưới 2 tuổi.
Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc thì bệnh nhân cũng cần lưu ý một số những khuyến cáo sau đây:
♦ Dùng thuốc phù hợp: Không được dùng Montelukast khi cơn hen suyễn lên đột ngột. Không dùng thuốc Montelukast trị hen suyễn và cũng không dùng thuốc thay thế corticosteroid dạng hít hoặc đường uống để chữa trị hen suyễn kéo dài.
♦ Cảnh báo vấn đề sức khỏe tâm thần: Vì thuốc Montelukast có thể gây tăng nguy cơ bị bệnh tinh thần. Do vậy bệnh nhân cần liên hệ chuyên gia nếu thấy có những biểu hiện bất thường xuất hiện.
♦ Cảnh báo miễn dịch: Thuốc Montelukast cũng làm tăng nguy cơ các bệnh về hệ miễn dịch như viêm mạch, tăng bạch cầu ái toan hoặc hội chứng Churg-Strauss.
https://dakhoanguyentrai.vn/benh-tri-co-di-truyen-khong.html
Việc lựa chọn các phương pháp tránh thai và sử dụng là quyết định cá nhân của mỗi người, nhằm các mục đích như ngừa thai ngoài ý muốn, tránh vỡ kế hoạch, sinh con theo ý muốn…
➧ Theo các khuyến cáo của Hội kế hoạch hóa gia đình “mỗi nhà chỉ nên có từ 1 đến 2 con” để đảm bảo chăm sóc đứa trẻ tốt nhất, cũng như đảm bảo sự phát triển an sinh xã hội.
➧ Việc chủ động ngừa thai cũng là việc làm cần thiết giúp các cặp đôi thăng hoa trong chuyện tình dục, đồng thời chủ động được việc sinh con theo ý muốn.
➧ Hiện nay, tỉ lệ nạo hút thai cũng ở mức báo động, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và nhiều hệ lụy cho xã hội. Việc nắm rõ và các dụng hiệu quả các biện pháp ngừa thai sẽ giảm thiểu tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và tình trạng nạo, hút thai bừa bãi.
Mặc dù hiện nay, đa số các phương pháp tránh thai đều mang lại hiệu quả khá cao khi sử dụng đúng cách. Tuy nhiên, không có phương pháp nào là bảo vệ được tuyệt đối cho người sử dụng. Do đó, tốt nhất khi có nhu cầu sử dụng biện pháp ngừa thai, hãy đến cơ sở y tế hoặc các trung tâm kế hoạch hóa gia đình tham khảo ý kiến chuyên gia.
Đồng thời, cũng cần lưu ý đến một số vấn đề khi lựa chọn phương pháp tránh thai như: tình trạng sức khỏe bản thân, tiền sử bệnh lý, mong muốn có con, tần suất quan hệ, số lượng bạn tình, mức độ “thỏa mãn” của bản thân và bạn tình với phương pháp tránh thai được chọn...
Thực tế có nhiều phương pháp ngừa thai, tùy vào nhu cầu, mong muốn bản thân cũng như thể trạng sức khỏe từng người… mà nhân viên y tế sẽ có những tư vấn cụ thể, phù hợp. Dưới đây là các phương pháp được áp dụng phổ biến và nhiều chị em lựa chọn để tránh thai thường xuyên.
Đây là phương pháp đơn giản, không tốn chi phí, thực hiện tại nhà mà không cần đến các cơ sở y tế. Bao gồm:
+ Kiêng quan hệ tình dục:
Đây là phạm trù rộng, bao gồm việc không thực hiện bất cứ hành vi tình dục nào (có nghĩa là không quan hệ qua đường âm đạo, đường miệng, đường hậu môn).
Việc kiêng quan hệ là cách duy nhất có hiệu quả 100% trong việc ngừa thai ngoài ý muốn cũng như phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
Với những chị em chưa kết hôn và chưa muốn có con trước hôn nhân hoặc chọn thời điểm sinh con như mong muốn thì việc kiêng quan hệ thường được lựa chọn. Tuy nhiên với chị em đã từng quan hệ hoặc có gia đình việc kiêng quan hệ rất khó duy trì, dễ gây ức chế tâm lý cho cả hai phía, nên thực tế cũng ít được lựa chọn hơn so với những phương pháp khác.
+ Ngừa thai bằng việc cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ
Việc cho con bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu sau sinh, thì các bà mẹ sẽ không có hiện tượng hành kinh mỗi tháng. Tuy nhiên, không được áp dụng ngừa thai khi trẻ đã trên 6 tháng.
Tuy nhiên, đa số các trường hợp quan hệ tình dục sau sinh, bác sĩ sẽ hướng dẫn áp dụng phương pháp tránh thai khác. Bởi, nếu cho con bú bằng sữa mẹ hoàn toàn thì có thể khiến phụ nữ bị khô âm đạo và tỉ lệ mang thai ngoài ý muốn vẫn có thể xảy ra (chiếm khoảng 2-5%)
+ Quan hệ canh để tránh ngày rụng trứng
Phương pháp này thường chỉ được áp dụng cho những chị em phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn. Thông thường thời điểm rụng trứng sẽ nằm ở giữa chu kỳ kinh nguyệt; ví dụ chu kỳ kinh của bạn kéo dài từ 28-32 ngày thì thời gian rụng trứng sẽ rơi vào khoảng ngày 11 đến 21 hằng tháng). Bạn quan hệ phải tránh thời điểm này ra.
Tuy nhiên, phương pháp này độ chính xác không cao, tỉ lệ mang thai ngoài ý muốn khi sử dụng phương pháp canh ngày rụng trứng lên tới 65%.
+ Xuất tinh ngoài âm đạo để tránh thai:
Phương pháp được hiểu là khi đến giai đoạn xuất tinh, nam giới phải rút dương vật ra khỏi âm đạo và xuất tinh ra tinh dịch bên ngoài. Đây là phương pháp tránh thai tự nhiên, đòi hỏi sự kiên nhẫn rất lớn từ người đàn ông để kiểm soát việc xuất tinh của cơ thể.
Cũng như canh ngày rụng trứng, việc quan hệ xuất tinh ngoài tỉ lệ thành công thấp; rất nhiều trường hợp vẫn “dính bầu” do quan hệ trúng thời điểm rụng trứng, cao trào quá mức và tinh trùng bơi một lượng nhỏ vào âm đạo trước khi kịp rút ra.
Hiện nay, việc sử dụng bao cao su để ngừa thai được áp dụng phổ biến; bên cạnh đó, việc dùng phương pháp này cũng có tác dụng rất lớn trong việc ngăn ngừa các bệnh lây nhiễm qua được tình dục. Hiệu quả ngừa thai đạt trên 95% nếu sử dụng đúng cách.
Trên thị trường hiện nay có nhiều mẫu mã bao cao su, có cả loại dùng cho nam và nữ. Phổ biến nhất vẫn là bao cao su dạng hình trụ, được làm từ cao su tự nhiên, sử dụng cho nam bao trùm lên dương vật, giúp giữ lại lượng tinh trùng khi xuất tinh, tránh xâm nhập vào “cô bé”.
Ngoài ra, một số phương pháp tránh thai rào cản khác cũng có thể được lựa chọn áp dụng như: màng ngăn âm đạo, xốp đệm tránh thai, màng phim tránh thai, bọt diệt tinh trùng, mũ chụp cổ tử cung nữ...
Một nhược điểm của phương pháp này là có thể làm mất cảm giác “chân thật” khi quan hệ, nên nhiều người khi đang đeo bao vào giai đoạn cao trào đã tháo bao cao su. Hoặc vẫn có nguy cơ xảy ra rách/ thủng bao cao su. Do đó, nếu xảy ra trường hợp này, hãy sử dụng biện pháp dự phòng khác…
Đây là phương pháp hoạt động bằng cách giải phóng các hormone sinh dục nữ (estrogen và progestin) để ức chế và ngăn ngừa sự rụng trứng; làm cho các chất nhầy ở cổ tử cung dày lên, ngăn cản tinh trùng bơi vào bên trong âm đạo hoặc có tác dụng làm mỏng niêm mạc tử cung, khiến trứng đã được thụ tinh khó bám vào nội mạc.
+ Uống thuốc tránh thai: Bao gồm 2 loại thuốc tránh thai hằng ngày và thuốc tránh thai khẩn cấp. Trong đó, thuốc tránh thai khẩn cấp có tác dụng nhanh và mạnh, được dùng sau quan hệ trong vòng 72h nếu trước đó áp dụng các phương pháp tránh thai khác thất bại.
Thuốc tránh thai khẩn cấp được khuyến cáo không được dùng quá 2 lần/ tháng. Nếu sử dụng quá liều hoặc lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản phụ nữ. Do đó, bác sĩ vẫn khuyên chị em nên dùng thuốc tránh thai hằng ngày nếu ngừa thai lâu dài.
+ Sử dụng que cấy tránh thai: Que cấy tránh thai có kích thước nhỏ, bác sĩ sẽ thực hiện tiểu phẫu đặt que này xuống dưới da (thường là vùng da dưới cánh tay). Sau khi cấy khoảng 24h thì que sẽ phát huy tác dụng; và hiệu quả có thể kéo dài từ 3-5 năm hoặc lâu hơn tùy loại.
Nếu sau này chị em muốn có con, chỉ cần lấy que cấy xuống là có thể mang thai bình thường. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tồn tại hạn chế là có thể xảy ra hiện tượng mang thai ngoài tử cung hoặc một số rủi ro khác như: chảy máu âm đạo bất thường, tăng cân, nhức đầu…
+ Đặt vòng tránh thai: Bác sĩ sử dụng dụng cụ nhỏ dạng hình chữ T đặt vào lòng tử cung ở phụ nữ. Đặt vòng tránh thai có hiệu quả nhiều năm. Hiện nay, vòng tránh thai Mirena hiện đại có chứa nội tiết progesterone phóng thích dần dần và có hiệu quả tránh thai cao, kéo dài.
https://dakhoanguyentrai.vn/phan-biet-rong-kinh-va-rong-huyet.html
Motilium là thuốc thuộc phân nhóm đường tiêu hóa và được bào chế dưới dạng viên nén hoặc hỗn dịch uống. Bệnh nhân chú ý thông báo cùng bác sĩ tất cả loại thuốc đang dùng từ thuốc kê toa, không kê toa, thảo dược, vitamin… Nhằm mục đích ngăn chặn tình trạng tương tác thuốc khi dùng với Motilium.
Sử dụng thuốc Motilium với thành phần chính Domperidone giúp thúc đẩy hoạt động của những cơ quan tiêu hóa như dạ dày và ruột. Thuốc giúp điều trị hiệu quả những triệu chứng như là ợ nóng, buồn nôn, đau bụng, đầy hơi…
Ngoài ra sử dụng Motilium còn giúp cải thiện một số triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa như là ợ hơi, đầy bụng, ợ nóng, đau bụng, khó chịu dạ dày, trào ngược dạ dày thực quản… Có một số công dụng của Motilium chưa được in trên bao bì, bệnh nhân vui lòng tham khảo ý kiến từ bác sĩ để được tư vấn kỹ hơn.
Không được dùng Motilium cho những trường hợp bao gồm: Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có bên trong thuốc, đối tượng bị rối loạn điện giải, suy tim xung huyết, bị u tuyến yên tiết, bị suy gan ở mức độ trung bình, nặng, bị chảy máu ruột, dạ dày, bị tắc nghẽn hay rách ruột, kaki huyết áp cao hoặc thấp…
Bệnh nhân vui lòng trình bày kỹ tình trạng sức khỏe bản thân để được bác sĩ chỉ định cách dùng thuốc Motilium hiệu quả nhất.
Cần phải vặn chặt nắp thuốc Motilium sau khi dùng. Và bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh nơi ánh nắng mặt trời chiếu vào trực tiếp. Nếu như thấy thuốc có bất cứ dấu hiệu hư hỏng hoặc bị hết hạn thì không nên dùng tiếp nữa.
Tùy thuộc vào dạng bào chế mà cách dùng thuốc Motilium khác nhau. Bệnh nhân vui lòng tham khảo thông tin ở bao bì thuốc và trao đổi với bác sĩ để được chỉ định cách dùng cho phù hợp. Cách dùng tham khảo thuốc Motilium như sau:
+ Với dạng viên nén bao phim hàm lượng 10mg: Nên nuốt thuốc trực tiếp cùng với nước lọc. Không nên dùng thuốc cùng nước ép hoặc sữa nếu không được bác sĩ yêu cầu. Đồng thời không được nghiền, pha loãng, bẻ thuốc Motilium khi uống.
+ Với dạng hỗn dịch uống hàm lượng 1mg/ml: Dạng thuốc Motilium này thì bệnh nhân cần dùng đến dụng cụ đo lường y tế để lấy thuốc. Lưu ý khi đã đổ thuốc ra thì nên uống ngay.
Thuốc Motilium sẽ phát huy tác dụng tốt khi dùng trước bữa ăn từ 15 đến 30 phút. Nếu dùng thuốc sau khi ăn có thể gây chậm việc hấp thu.
Tùy vào độ tuổi bệnh nhân, tình trạng sức khỏe, tình trạng triệu chứng mà liều dùng Motilium sẽ khác nhau. Bệnh nhân vui lòng tham khảo bác sĩ để được cung cấp thông tin liều dùng cho phù hợp.
https://dakhoanguyentrai.vn/thuoc-papistop-thanh-phan-cong-dung-va-luu-y.html
Viêm bàng quang là một nhiễm trùng cấp tính, do vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang (thông qua niệu đạo) gây nên và các triệu chứng thường tái phát nhiều lần.
Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng nam giới, nữ giới, trẻ em, người cao tuổi… Trong đó, nữ giới có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất do cấu tạo cơ quan sinh dục “mở”, đường niệu đạo ngắn, gần với hậu môn… nên vi khuẩn dễ dàng xâm nhập và gây bệnh.
Bên cạnh đó, viêm bàng quang cũng hay gặp phải ở những người có sức khỏe yếu, sức đề kháng kém hoặc niệu đạo bị tổn thương…
+ Tuổi tác cao
+ Nằm bất động lâu ngày
+ Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình hoặc giao hợp không an toàn
+ Phụ nữ mang thai hoặc đang mãn kinh
+ Vệ sinh cơ quan sinh dục kém
+ Có sỏi niệu đạo/ bàng quang
+ Bệnh nhân bị đái tháo đường, nhiễm HIV
● Viêm bàng quang do nhiễm khuẩn
Đa số các trường hợp bị viêm bàng quang là do vi khuẩn gây ra. 80% các trường hợp bị viêm là do vi khuẩn E.Coli (Escherichia coli) có nguồn gốc từ đường tiêu hóa gây ra; lây nhiễm từ đại tràng, sang vùng hông chậu và hệ tiết niệu.
Ngoài ra, một số loại vi khuẩn khác cũng gây phản ứng viêm bàng quang như: tụ cầu vàng, vi khuẩn lậu, Chlamydia, trực khuẩn mủ xanh, Mycoplasma, virus herpes, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecalis…
● Do đặt ống thông tiểu
Ở nhiều đối tượng bệnh nhân do đặt ống thông tiểu qua niệu đạo vào bàng quang để thu thập nước tiểu; thoát nước tiểu ra ngoài hoặc thực hiện thủ thuật trước khi làm phẫu thuật… cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng ở đường tiểu.
● Một số yếu tố không lây nhiễm khác cũng gây viêm bàng quang
- Do tác dụng phụ của một số loại thuốc hóa trị, cyclophosphamide và ifosfamide
- Do xạ trị ở vùng khung chậu có thể làm thay đổi mô gây viêm bàng quang
- Do mẫn cảm quá mức với các hóa chất có trong các sản phẩm vệ sinh phụ nữ, kem thuốc tiệt trùng, tắm bồn với xà phòng tạo bọt…
● Biến chứng từ các bệnh lý khác
Các bệnh lý như đái tháo đường, phì đại tuyến tiền liệt (nam giới), sỏi thận, tổn thương tủy sống… về lâu dài cũng có thể biến chứng gây viêm bàng quang.
Ở mỗi bệnh lý có triệu chứng đặc thù riêng, đối với viêm bàng quang người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:
- Rối loạn tiểu tiện: Người bệnh có biểu hiện tiểu buốt, tiểu rắt, mót tiểu dai dẳng và dữ dội; luôn có cảm giác nóng rát khi đi tiểu…
- Căng tức bàng quang: Bàng quang luôn có cảm giác giống như bị chèn ép, đau bàng quang “mơ hồ”, trằn bụng dưới; đau hai bên lưng (thắt lưng) hoặc đau ở vùng lưng giữa.
- Đi tiểu nhiều lần: Bệnh nhân muốn đi tiểu nhiều lần và phải tiểu gấp nhưng mỗi lần lượng nước tiểu ra rất ít.
- Nước tiểu đục, vàng sậm, có mùi hôi hoặc khai nồng; đôi khi bị tiểu ra máu…
- Bên cạnh đó, người bệnh còn thấy cơ thể vô cùng mệt mỏi, có thể sốt nhẹ. Trẻ em thì có thể bị tè dầm vào ban đêm.
⇒ Nếu người bệnh thấy bản thân xuất hiện các triệu chứng khó chịu nêu trên, tốt nhất nên đi khám để được bác sĩ xét nghiệm nước tiểu; tìm vi khuẩn gây bệnh hoặc máu/ mủ trong nước tiểu… chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả ở giai đoạn sớm.
CẢNH BÁO: Viêm bàng quang là bệnh lý có tính chất nguy hiểm, việc chậm trễ chữa trị hoặc chữa trị không đúng cách, viêm ngược dòng lên thận gây tổn thương thận vĩnh viễn; tăng nguy cơ vô sinh, hiếm muộn hoặc gây nhiễm khuẩn huyết… đe dọa tính mạng người bệnh.
Là bệnh lý thuộc hệ tiết niệu, bệnh lý viêm bàng quang được chẩn đoán thông qua khám lâm sàng và các xét nghiệm như:
- Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu để tìm vi khuẩn, máu/ hoặc mủ trong nước tiểu.
- Siêu âm hoặc soi bàng quang
- Chụp X-quang, chụp CT scanner – chẩn đoán hình ảnh.
Thông qua các bước khám này, khoảng từ 15-30 phút, người bệnh sẽ có kết quả; bác sĩ đưa ra kết luận về bệnh lý, mức độ bệnh nặng/nhẹ và chỉ định phương pháp chữa trị phù hợp.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây viêm, mức độ bệnh lý cũng như thể trạng cơ thể, cơ địa từng người mà bác sĩ sẽ có những chỉ định điều trị phù hợp.
Đối với viêm bàng quang do vi khuẩn đa số các trường hợp nhẹ bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng thuốc đặc trị vi khuẩn kết hợp với kháng sinh. Các loại thuốc điều trị viêm bàng quang phổ biến như: sulfamethoxazole, trimethoprim, amoxicillin, ciprofloxacin, nitrofurantoin
https://dakhoanguyentrai.vn/thuoc-dat-gynecon-co-tac-dung-gi-cach-dung-hieu-qua.html
Mobic thuộc phân nhóm thuốc chống viêm không steroid và nó được bào chế dưới dạng viên nén. Hoạt động của thuốc Mobic có thể gây thay đổi tác dụng một số thuốc khác. Do đó để hạn chế tình trạng này bệnh nhân vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định dùng chung thuốc Mobic cùng những thuốc khác.
Bên trong thuốc Mobic chứa hoạt chất Meloxicam. Nó có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống tập kết tiểu cầu và giúp hạ sốt. Nhưng tác dụng hạ sốt khá yếu do vậy nó được dùng chủ yếu để chống viêm và giảm đau.
Thành phần Meloxicam sẽ ức chế chọn lọc COX-2 nhằm hạn chế việc sinh tổng hợp chất trung gian gây viêm - prostaglandine. Thành phần này sẽ được thải trừ thông qua đường tiểu một nửa và nửa còn lại sẽ đào thải qua phân.
Thuốc Mobic được chỉ định làm giảm những triệu chứng của những bệnh lý như là: Viêm khớp dạng thấp, viêm xương khớp, viêm đốt sống dạng thấp.
Bên cạnh đó thuốc Mobic cũng được chỉ định giúp làm giảm tình trạng viêm cũng như sưng đau khác. Tuy nhiên bệnh nhân lưu ý cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu có ý định dùng thuốc với những chỉ định chưa được đề cập trong bài viết.
Không dùng thuốc Mobic cho những trường hợp bao gồm: Bệnh nhân dị ứng cùng Meloxicam hoặc bất cứ thành phần nào có trong thuốc, tiền sử hen suyễn, mề đay hoặc phù mạch, trẻ em bị suy thận hoặc suy gan nặng, đối tượng trẻ dưới 15 tuổi, người bị loét dạ dày tá tràng tiến triển…
Nếu bệnh nhân từng dị ứng cùng với những NSAID khác nên thông báo cùng bác sĩ để được xem xét có nên dùng Mobic hay không.
Thuốc Mobic được bào chế dưới dạng viên nén và hàm lượng 7.5mg hoặc 15mg.
Cách dùng Mobic: Dùng với nước lọc. Nếu bị đau dạ dày khi dùng thuốc Mobic thì bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn sử dụng cùng thức ăn hay thuốc kháng axit.
Liều dùng Mobic: Bác sĩ sẽ xem xét triệu chứng lâm sàng, tình hình sức khỏe, độ tuổi cùng mất hấp thu cơ thể để chỉ định liều dùng thuốc Mobic. Liều dùng dưới đây của thuốc Mobic chỉ mang tính chất tham khảo:
→ Để điều trị viêm khớp dạng thấp: Dùng 15mg/ ngày và có thể dùng 1 liều hay chia thành 2 liều bằng nhau. Hoặc giảm còn 7.5mg Mobic tùy vào khả năng đáp ứng.
→ Để điều trị viêm đốt sống cứng khớp: Dùng 15mg/ ngày và có thể dùng 1 liều hoặc chia thành 2 liều bằng nhau. Ngoài ra có thể giảm còn 7.5mg Mobic tùy vào khả năng đáp ứng bệnh nhân.
→ Để điều trị viêm xương khớp: Dùng 7.5mg Mobic/ ngày và có thể tăng đến 15mg mỗi ngày nếu thấy cần thiết. Tối đa dùng 15mg Mobic một ngày.
Bệnh nhân để thuốc Mobic ở nơi thoáng mát và tránh ánh nắng, ẩm, tránh để ở tủ lạnh hoặc phòng tắm. Nếu thấy thuốc có dấu hiệu hư hỏng hoặc đã hết hạn dùng thì không nên sử dụng tiếp.
Trên thị trường thuốc Mobic được bán với mức giá từ 10.000 đồng đến 12.000 đồng/ viên với dung lượng 7.5mg. Tùy vào địa chỉ bán thì mức giá thành thuốc Mobic sẽ thay đổi ở một số đại lý bán lẻ cũng như nhà thuốc tây.
► Dù Meloxicam ức chế chọn lọc COX-2 nhưng thuốc vẫn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực dạ dày. Vì vậy cần theo dõi biến chứng ở bệnh nhân tiền sử từng mắc bệnh đường tiêu hóa.
► Với bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ đột quỵ hay suy giảm chức năng thận, gan khi dùng Mobic phải cẩn thận. Nên cân nhắc kỹ nếu dùng thuốc Mobic cho đối tượng trên 65 tuổi.
► Không cần giảm liều thuốc Mobic đối với bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Nhưng cần theo dõi chặt biến chứng ở thận như là viêm thận kẽ, viêm cầu thận hay hoại tử thận…
► Vẫn chưa có nghiên cứu ảnh hưởng thuốc Mobic với hoạt động vận hành máy móc, lái xe. Do vậy nếu thấy triệu chứng chóng mặt, buồn ngủ xuất hiện cần hạn chế.
► Không dùng thuốc Mobic với đối tượng phụ nữ mang thai và cho con bú. Nếu bắt buộc phải dùng thuốc thì bác sĩ có thể đề nghị bệnh nhân ngưng cho bé bú để giảm thiểu các rủi ro.
► Sử dụng thuốc Mobic có thể gây một số tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa như gây buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, táo bón, tiêu chảy.
► Một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Mobic như: Gây xuất huyết tiêu hóa, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, thủng dạ dày hoặc viêm ruột kết.
► Thường hầu hết tác dụng phụ thuốc Mobic sẽ thuyên giảm sau khi điều chỉnh liều dùng. Do vậy để giảm thiểu tác dụng phụ khi dùng thuốc bệnh nhân vui lòng dùng Mobic đúng cách, liều dùng từ bác sĩ yêu cầu.
https://dakhoanguyentrai.vn/thong-tin-can-biet-ve-thuoc-trung-hoa-axit-da-day-maalox.html