PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HỒNG CƯỜNG ✚ Địa chỉ: 87 - 89 Thành Thái, P.14, Q.10, TP.HCM ✚ Thời gian làm việc: Từ 8h – 20h từ thứ 2 đến chủ nhật (kể cả lễ, tết) ✚ Website: https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/ ✚ Hotline: (028) 3863 9888 - tư vấn miễn phí 24/24 http://google.com.do/url?q=https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/
Thuốc Ponysta đặt âm đạo qua bài viết sau để nắm rõ hơn thông tin về thuốc, từ đó giúp các chị dùng thuốc an toàn, hiệu quả.
♦ Tên thuốc: Ponysta
♦ Phân nhóm thuốc: Nhóm thuốc phụ khoa
♦ Dạng bào chế: Dạng viên nang mềm đặt âm đạo
♦ Xuất xứ: Thuốc Ponysta có xuất xứ từ Colombia, được nhập khẩu và phân phối bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Duy Tân.
♦ Giá thành: 240.000 VNĐ/ 1 hộp, hộp 2 vỉ x 5 viên. Thế nhưng, giá bán của thuốc có thể chênh lệch với nhau giữa các nhà thuốc.
Thuốc Ponysta gồm thành phần Clindamycin, Cclotrimazol và lượng tá dược vừa đủ. Trong đó, những thành phần có các công dụng sau:
♦ Clindamycin: Là kháng sinh thuốc nhóm Lincosamid. Công dụng chính là ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn, từ đó kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn, đồng thời tiêu diệt chúng.
Thuốc Ponysta gồm thành phần Clindamycin, Cclotrimazol
♦ Clotrimazol: Là dẫn chất tổng hợp được dùng để điều trị tại chỗ bệnh nấm bẹn, nấm da, nấm kẽ chân. Hoạt chất này cũng có tác dụng với những trường hợp nhiễm trùng da do vi khuẩn nấm.
♦ Thành phần tá dược của thuốc bao gồm: Dầu khoáng, Vaseline trắng, Glycerin, Lectithin đậu nành tinh khiết, Nước tinh khiết
Thuốc Ponysta được chỉ định sử dụng cho một số trường hợp như:
♦ Viêm âm đạo do nhiễm nấm Candida hoặc nhiễm trùng roi Trichomonas
♦ Nhiễm khuẩn âm đạo, hoặc nhiễm khuẩn hỗn hợp tại âm đạo.
♦ Ra nhiều khí hư, huyết trắng do bị nhiễm khuẩn hoặc nấm
♦ Viêm nhiễm âm đạo do nhiễm khuẩn huyết
Ngoài ra, vẫn còn một số công dụng và chỉ định của thuốc Ponysta chưa được đề cập trong bài viết này. Do đó, nếu các chị em có nhu cầu tìm hiểu thêm thông tin hoặc dùng thuốc với mục đích khác thì hãy liên hệ bác sĩ để được tư vấn thêm.
♦ Không chỉ định dùng thuốc Ponysta cho người mẫn cảm với thành phần của thuốc.
♦ Bên cạnh đó, cần tham khảo kỹ lưỡng thông tin của nhà sản xuất được in trên bao bì cũng như ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Thuốc Ponysta là thuốc bán theo đơn, do đó cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc. Thông tin về cách sử dụng – liều dùng – cách bảo quản thuốc Ponysta được chia sẻ bên dưới chỉ mang tính tham khảo và áp dụng cho các trường hợp phổ biến, hơn nữa cũng không thể thay thế chỉ định của bác sĩ.
♦ Trước khi đặt thuốc, vệ sinh âm đạo bằng dung dịch vệ sinh phụ nữ có nồng độ pH thấp đồng thời rửa sạch ta. Hoặc có thể vệ sinh âm đạo bằng nước muối pha loãng.
♦ Ngâm thuốc Ponysta với nước ấm trong 30 giây để thuốc mềm hơn, dễ đi vào âm đạo.
♦ Các chị em nằm ngửa, dang rộng hai chân, dùng ngón trỏ và ngón giữa kẹp viên thuốc sau đó từ từ đưa thuốc sâu vào âm đạo.
♦ Nằm yên trong vòng 15 – 10 phút. Không nên vận đông ngay khi vừa đặt thuốc để tránh tình trạng thuốc trôi ra ngoài.
♦ Sau khi đặt thuốc, rửa lại tay sạch sẽ bằng xà phòng diệt khuẩn
♦ Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để thuốc phát huy tác dụng tối đa.
Lưu ý: Nên sử dụng thuốc Ponysta theo đúng liều lượng và thời gian quy định; không nên ngưng thuốc ngay cả khi các triệu chứng bệnh đã biến mất.
Không thuốc đặt Ponysta trong thời gian hành kinh.
♦ Liều dùng: 1 viên Ponysta/ lần, đặt thuốc 1 lần/ ngày
♦ Thời gian điều trị bằng thuốc Ponysta: Liên tục trong 7 ngày
♦ Liều dùng này chỉ mang tính tham khảo và không thể phù hợp với tất cả trường hợp. Do đó, người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
♦ Bảo quản thuốc theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.
♦ Bảo quản thuốc ở nhiệt độ thích hợp là 20 – 25 độ C, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp.
♦ Bảo quản thuốc ở nơi sạch sẽ, khô ráo, tránh những nơi có độ ẩm cao.
♦ Đặt thuốc ở những nơi an toàn, xa tầm tay trẻ em; không đặt gần nơi có thú nuôi.
♦ Không sử dụng thuốc Ponysta đã quá hạn hay có dấu hiệu hư hỏng. Xử lý thuốc đã quá hạn hay hư hỏng theo quy định. Không bỏ thuốc vào bồn cầu hoặc cống thoát nước.
♦ Không đưa thuốc cho người khác sử dụng, kể cả khi người đó có triệu chứng bệnh tương tự.
Thuốc Ponysta là thuốc kê đơn và chỉ phù hợp với một số đối tượng. Vì thế, người bệnh nên tham khảo thông tin về thuốc và ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
♦ Không sử dụng thuốc Ponysta cho phụ nữ đang mang thai 3 tháng đầu. Tuy nhiên, có thể dùng thuốc vào 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Thế những cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định sử dụng.
♦ Không sử dụng thuốc Ponysta những bà mẹ đang cho con bú. Việc dùng thuốc cho đối tượng này cần có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
♦ Nếu đang tiêu chảy hay bị tiêu chảy trong khi dùng thuốc cần ngưng ngay và thông báo cho bác sĩ.
♦ Không được phép quan hệ tình dục trong quá trình đặt thuốc Ponysta, ngay cả khi sử dụng bao cao su hay dụng cụ hỗ trợ khác. Bởi vì điều này có thể làm mất tác dụng của thuốc.
♦ Tránh thụt rửa sâu trong âm đạo, đặc biệt là sau khi đặt thuốc.
♦ Có thể sử dụng thuốc Ponysta cho thiếu nữ dưới 12 tuổi, nhưng cần được sự chỉ định và cho phép từ bác sĩ.
Thuốc Ponysta ít khi gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, nếu phát sinh tác dụng phụ có thể bao gồm những tình trạng sau:
♦ Phát ban
♦ Co thắt bụng dưới
♦ Kích thích âm hộ, nóng rát nhẹ, tiểu buốt
♦ Viêm âm đạo không triệu chứng
♦ Viêm cổ tử cung
Trên đây chưa phải là danh sách đầy đủ những tác dụng phụ của thuốc Ponysta. Do đó, ngay khi xuất hiện bất kỳ triệu chứng khác thường nào trong thời gian dùng thuốc người bệnh nên chủ động thông báo với bác sĩ.
♦ Tương tác thuốc có thể làm thay đổi hoặc đánh mất tác dụng điều trị của một hay nhiều loại thuốc. Để phòng ngừa tương tác thuốc, người bệnh nên liệt kê danh sách các loại thuốc đang sử dụng để bác sĩ nắm rõ.
♦ Danh sách này bao gồm các loại thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thảo dược, thực phẩm chức năng hoặc vitamin.
♦ Bên cạnh đó, thuốc Ponysta có thể tương tác chéo với Erythromycin và Lincomycin.
♦ Tuy nhiên, 2 loại trên chưa phải là tất cả những loại thuốc/ hoạt chất có thể tương tác với Ponysta. Hỏi ý kiến tư vấn từ bác sĩ để biết thêm thông tin.
Quên liều (thiếu liều)
♦ Nếu quên một liều, các chị em hãy đặt thuốc ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần với lần đặt thuốc kế tiếp, các chị em nên cho qua liều đã quên và sử dụng thuốc theo đúng kế hoạch.
♦ Không đặt thuốc gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Dùng thuốc quá liều
♦ Hiện vẫn chưa có ghi nhận về trường hợp quá liều với thuốc Ponysta. Tuy nhiên, nếu bất cẩn đặt thuốc quá liều và có những dấu hiệu khó chịu thì hãy gọi cấp cứu.
♦ Đồng thời, mang theo toa thuốc và vỏ thuốc người bệnh đã sử dụng để bác sĩ xem xét
https://danhnguyenth.blogspot.com/
https://narihealthy.weebly.com
Đây là loại thuốc dùng trong điều trị các vấn đề thần kinh như viêm rễ thần kinh, đau thần kinh,… Bên cạnh đó, thuốc Leolen Forte còn được kê đơn trong điều trị những vấn đề xương khớp. Để sử dụng thuốc đạt hiệu quả và an toàn, bệnh nhân cần nắm rõ những thông tin về nó. Vì vậy, bài viết hôm nay chúng tôi xin chia sẻ về loại thuốc Leolen Forte này.
Là loại thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần, điều trị xương khớp được bào chế dưới dạng viên nang. Trong mỗi viên thuốc bao gồm các thành phần sau :
- Cytidin – 5′ – disodium monophosphate: hàm lượng 5 mg
- Uridin – 5 ‘- trisodium triphosphate: hàm lượng 3 mg
- Các tá dược: silinca khan thể keo, tinh bột ngô, celluluse vi tinh thể 112, vỏ nang cứng, magnesi stearat,…. vừa đủ một viên
Leolen Forte là thuốc gì?
Như đã nói ở trên, thuốc Leolen Forte là nhóm thuốc thuộc hướng tâm thần, mang lại công dụng trị các vấn đề ở thần kinh, cụ thể gồm:
- Trị đau dây thần kinh và đau dây thần kinh do bệnh AIDS, herpes, nhiễm trùng.
- Điều trị một số bệnh xương khớp: viêm rễ thần kinh, đau lưng, đau thắt lưng, đau thần kinh cổ, thần kinh tọa, thần kinh gian sườn, thần kinh sinh ba,…
- Chữ các bệnh đau cơ do nguyên nhân thần kinh ngoại biên và trị đau thần kinh ngoại biên do tình trạng thiếu dinh dưỡng.
- Hỗ trợ trị bệnh đa dây thần kinh do nghiện bia rượu, đái tháo đường và trị đau dây thần kinh mặt.
Thuốc Leolen Forte chống chỉ định với các đối tượng bị mẫn cảm hay dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
++ Hướng dẫn cách dùng
Leolen Forte dùng chủ yếu qua đường uống, bệnh nhân nên uống với 1 cốc nước lọc lớn, tránh dùng với nước cam, nước hoa quả hay sữa. Ngoài ra, bệnh nhân cũng không dùng thuốc để nhai, cắn, ngậm hay nghiền nát trước khi uống.
++ Liều lượng dùng Leolen Forte
Thuốc được bác sĩ chỉ định sử dụng tùy theo từng đối tượng, tình trạng bệnh khác nhau. Và sau đây là liều dùng đề nghị được dùng cho trường hợp cơ bản nhất :
- Dùng cho người lớn
+ Mỗi lần dùng 1 – 2 viên, ngày dùng 2 lần vào buổi sáng và tối.
- Dùng cho trẻ em:
+ Với trẻ dưới 4 tuổi: Cần trao đổi với bác sĩ trước khi sử dụng, vì hiện tại chưa có nghiên cứu nào chứng minh được độ an toàn của Leolen Forte với trẻ dưới 4 tuổi.
+ Với trẻ từ 4 – 7 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên, ngày dùng 1 lần.
+ Với trẻ 7 – 15 tuổi: Mỗi lần dùng 1 viên, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và tối.
+ Với trẻ trên 15 tuổi: Mỗi lần dùng 1 – 2 viên, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và tối.
Leolen Forte cần được cất giữ ở nhiệt độ phòng, khoảng dưới 30 độ C ở nơi thoáng mát. Tuyệt đối tránh để thuốc tiếp xúc với ánh nắng, gần tầm tay trẻ nhỏ hoặc gần thú nuôi trong nhà.
Nếu thuốc đã hết hạn hoặc có biểu hiện khác lạ, hư hỏng, bệnh nhân cần tránh sử dụng để đảm bảo an toàn. Đồng thời xử lý thuốc theo hướng dẫn từ dược sĩ để không làm ảnh hưởng đến môi trường.
Bệnh nhân cần chủ động phòng tránh các trường hợp xấu để đảm bảo an toàn, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe, cụ thể như sau:
- Khi bị động kinh, co thắt cơ cần phải thận trọng, hãy tìm tới bác sĩ để được hỗ trợ tốt nhất.
- Người bị suy gan, suy thận phải thận trọng nếu dùng Leolen Forte.
- Trong quá trình dùng thuốc phải thường xuyên kiểm tra điện não đồ để nắm mức độ bệnh tình chính xác.
- Nếu dùng thuốc cho người trong thai kỳ và đang cho con bú cần thận trọng. Mặc dù không nằm trong đối tượng chống chỉ định nhưng cần thiết phải tham vấn ý kiến bác sĩ.
Tương tự các loại thuốc khác, Leolen Forte có thể gây ra tác dụng phụ. Nếu như gặp phải những triệu chứng nhẹ thông thường thì sẽ tiêu biến dần sau một vài ngày dùng thuốc. Còn đối với tác dụng phụ nghiêm trọng, bệnh nhân cần được sự can thiệp y tế.
Sau đây là một số tác dụng phụ của thuốc: tiêu chảy, nôn, buồn nôn, chóng mặt, kích ứng da như phát ban, mẩn ngứa, nổi mề đay, sưng phù, cơ thể mệt mỏi,…
Cho đến hiện tại, vẫn chưa có báo cáo chính xác về danh sách tương tác của thuốc Leolen Forte với những loại thuốc khác. Tuy nhiên, bệnh nhân cần chủ động đẩy lùi các trường hợp xấu xảy ra bằng cách:
Thông báo đến bác sĩ về những loại thuốc mà mình đang dùng, gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, thảo dược, vitamin, thực phẩm chức năng,…
Không tự ý dùng thuốc khác khi đang uống Leolen Forte.
Nếu có biểu hiện bất thường khi uống đồng thời Leolen Forte với thuốc khác, hãy tìm gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Thuốc Leolen Forte được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm OPC và đang được phân phối tại nhà thuốc Tây và các cơ sở y tế trên toàn quốc. Bệnh nhân có thể mua thuốc với giá 130.000 đến 165.000 đồng 1 hộp. Mức giá thay đổi tùy vào từng nơi bán cụ thể.
https://danhnguyenth.blogspot.com/
https://narihealthy.weebly.com
Nootropyl chỉ định dùng trong các trường hợp như: bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, nghiện rượu mãn tính, bị suy giảm thần kinh nhận thức… Những chia sẻ ngay dưới đây của bài viết chúng tôi xin được tư vấn kỹ càng giúp bạn hiểu rõ hơn về loại thuốc Nootropyl này.
Nootropyl chính là loại thuốc thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần. Được bào chế với dạng viên nén 800gram hoặc hỗn hợp uống. Có các quy cách đóng gói như là hộp 4 vỉ x 14 viên, hộp Nootropyl 3 vỉ x 15 viên hoặc dạng 12 ống x 5ml.
Nootropyl được bào chế bởi hoạt chất Piracetam cùng với tá dược vừa đủ bên trong một viên nén.
Thuốc Nootropyl được chỉ định ngăn ngừa cũng như điều trị một số các bệnh lý bao gồm:
► Tình trạng suy giảm thần kinh cảm giác mãn tính hoặc bị suy giảm nhận thức ở đối tượng người lớn tuổi.
► Bệnh nhân bị nhiễm độc carbon monoxide cùng với những di chứng.
► Bệnh nhân bị tai biến mạch máu não, bị rối loạn não gây hôn mê, rối loạn ý thức.
► Bệnh nhân bị tổn thương não, chấn thương não hoặc là triệu chứng sau khi phẫu thuật não như liệt nửa người, đột quỵ, loạn tâm thần hoặc là thiếu máu cục bộ.
► Bệnh nhân bị rối loạn trung khu não bộ cùng với rối loạn ngoại biên như là chóng mặt, đau đầu hoặc mê sảng nặng.
► Bệnh nhân bị rung giật cơ, nghiện rượu mãn tính.
► Chứng khó học ở đối tượng trẻ em.
Không được dùng thuốc Nootropyl với những trường hợp bao gồm:
♦ Người mẫn cảm với hoạt chất Piracetam hoặc là bất cứ thành phần nào có trong thuốc Nootropyl.
♦ Bệnh nhân bị suy thận nặng, bị động kinh.
♦ Đối tượng phụ nữ đang mang thai và cho con bú không nên dùng Nootropyl.
♦ ♦ ♦ Về cách dùng:
Với viên nén Nootropyl thì người bệnh sử dụng qua đường miệng. Nên uống trọn viên thuốc cùng với một cốc nước đầy. Trước khi dùng thuốc không được tán nhuyễn hoặc nhai, phá vỡ cấu trúc thuốc.
Với đối tượng trẻ nhỏ hoặc người hay bị nôn ói khi uống thuốc thì có thể dùng thuốc cùng với thức ăn.
♦ ♦ ♦ Về liều dùng:
Tùy vào độ tuổi mắc bệnh cũng như tình trạng sức khỏe, tình trạng bệnh mà liều dùng Nootropyl sẽ không giống nhau.
Với liều dùng cho người lớn:
→ Dùng khởi đầu 800mg Nootropyl và dùng 3 lần 1 ngày.
→ Với trường hợp để cải thiện bệnh dùng 400mg Nootropyl và dùng 3 lần 1 ngày.
Với liều dùng Nootropyl cho đối tượng trẻ em:
→ Dùng khuyến cáo theo liều 30 đến 160mg Nootropyl/ kg mỗi ngày và chia đều từ 3 đến 3, 4 lần mỗi ngày.
Với bệnh nhân bị hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi thì dùng Nootropyl như sau:
→ Với liều khởi đầu dùng 4.8gram Nootropyl mỗi ngày.
→ Với liều dùng duy trì 1.2 đến 2.4gram Nootropyl mỗi ngày.
Với bệnh nhân bị nghiện rượu:
→ Dùng liều khởi đầu 12 gram mỗi ngày.
→ Dùng liều duy trì 2.4 gram mỗi ngày.
Với bệnh nhân bị suy giảm chức năng nhận thức sau khi bị chấn thương não:
→ Dùng liều ban đầu 9 đến 12 gram Nootropyl mỗi ngày.
→ Dùng liều duy trì 2.4 gram mỗi ngày và dùng ít nhất là 3 tuần.
Với bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu liềm thì dùng Nootropyl như sau:
→ Dùng liều khuyến cáo 160mg Nootropyl/ kg mỗi ngày và chia đều ngày 4 lần.
Với bệnh nhân bị giật rung cơ:
→ Dùng liều ban đầu là 7.2gram Nootropyl mỗi ngày và chia đều thành 3 đến 3 lần một ngày.
→ Dùng liều điều chỉnh theo đáp ứng thì tăng thêm 4.8 gram Nootropyl mỗi ngày theo hướng dẫn bác sĩ.
→ Liều dùng tối đa là 20gram Nootropyl mỗi ngày.
→ Để thuốc Nootropyl ở nơi mát mẻ, khô ráo, nhiệt độ khoảng từ 25 đến 30 độ C. Lưu ý để thuốc bên trong vỉ, trong bao bì kín hoặc là trong hộp kín. Nếu chưa dùng thì không nên tách thuốc ra khỏi vỉ.
→ Không được để thuốc ở ngăn đá tủ lạnh, ngăn mát tủ lạnh, ở nhà tắm hoặc nơi độ ẩm cao. Để thuốc Nootropyl tránh xa tầm với trẻ em, thú cưng.
→ Nếu thuốc hết hạn thì hãy xử lý đúng cách bằng cách hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc Nootropyl đến từ Công ty U.C.B.S.A Secteur Pharma - Bỉ và hiện được bán với mức giá như sau;
⇔ Với hộp 3 vỉ x 15 viên: 190.000 đồng.
⇔ Với hộp 12 ống x 5ml: 120.000 đồng.
Trước khi dùng thuốc Nootropyl thì bệnh nhân cần lưu ý với những vấn đề sau đây:
⇔ Chỉ uống thuốc nếu được bác sĩ chỉ định.
⇔ Với bệnh nhân bị gan, bị thận hoặc suy giảm chức năng thận, gan thì không nên dùng thuốc Nootropyl.
⇔ Đối tượng trẻ em cùng người cao tuổi nếu muốn dùng thuốc thì cần được chỉ định liều dùng cũng như theo dõi từ bác sĩ.
⇔ Với bệnh nhân bị động kinh và co giật không được dùng Nootropyl.
⇔ Đối tượng phụ nữ đang mang thai không nên dùng Nootropyl vì thành phần bên trong thuốc có thể sẽ làm tăng nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi.
⇔ Đối tượng phụ nữ đang cho bé bú cần thận trọng hỏi kỹ ý kiến bác sĩ bởi thành phần bên trong thuốc Nootropyl có thể sẽ điều tiết qua sữa mẹ gây ngộ độc.
⇔ Trước khi dùng thuốc cần thông báo với bác sĩ về tiền sử bệnh lý cũng như tình trạng sức khỏe hiện tại.
⇔ Nếu bản thân dị ứng với bất cứ thành phần nào trong thuốc cần thông báo với bác sĩ ngay.
⇔ Chia sẻ với bác sĩ tất cả những loại thuốc bản thân đang dùng từ thuốc kê đơn, không kê đơn, thực phẩm chức năng, vitamin…
⇔ Tuyệt đối không dùng Nootropyl quá liều lượng quy định.
Trong quá trình sử dụng thuốc Nootropyl thì người bệnh có thể sẽ gặp phải một số những kích ứng nhẹ như là: Phát ban da, đau đầu, ngứa ngáy, chóng mặt, đau dạ dày, nổi các mẩn ngứa, trướng bụng, ăn ngủ không ngon, táo bón, tiêu chảy…
Nếu như những triệu chứng này kéo dài thì người bệnh cần phải liên hệ với bác sĩ để được chỉ định cách khắc phục.
Sử dụng thuốc Nootropyl có thể gây tương tác cùng một số những loại thuốc điều trị khác. Chính sự tương tác này sẽ gây ảnh hưởng đến tác dụng điều trị của thuốc. Hơn nữa còn gây tăng tỉ lệ xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng gây ảnh hưởng sức khỏe bệnh nhân.
Do vậy cần thông báo kỹ càng với bác sĩ tất cả những loại thuốc bạn đang dùng. Từ thuốc uống, thuốc bôi ngoài da cho đến thảo dược, vitamin…
Cụ thể Nootropyl có thể tương tác mạnh mẽ cùng với những loại thuốc như là: Thuốc kích thích thần kinh trung ương và nhóm thuốc Hocmon giáp trạng, thuốc hướng tâm thần hoặc thần kinh.
Nếu dùng thiếu liều:
Cần dùng ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu như sắp đến giờ dùng liều tiếp theo thì cần bỏ qua. Tuyệt đối không được tự ý gấp đôi liều dùng vì sẽ gây ra tình trạng quá liều.
Nếu dùng quá liều:
Lúc đó bệnh nhân sẽ bị sốc và gây ra nhiều những phản ứng nghiêm trọng bao gồm: Chóng mặt, khó thở nghiêm trọng, bị tiêu chảy nặng, bị ngứa ngáy, phát ban da, động kinh, co giật, bị mất ý thức, xuất hiện ảo giác, suy yếu…
Lúc đó cần phải đến ngay với bệnh viện để có được cách khắc phục hiệu quả. Thường bệnh nhân dùng quá liều thuốc Nootropyl có thể sẽ được xử lý bằng cách rửa ruột, rửa dạ dày kết hợp điều trị các triệu chứng.
Nếu quá trình điều trị cùng thuốc không mang lại hiệu quả như mong muốn hoặc bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng thì nên ngưng dùng Nootropyl. Ngoài ra nếu như bản thân thấy xuất hiện những dấu hiệu bất thường thì cần phải ngưng sử dụng và liên hệ cùng bác sĩ.
narihealthy
https://bit.ly/30xBNHY
https://bit.ly/3a1TG4U
https://narihealthy.weebly.com
Thuốc Gynoflor được dùng để chống nhiễm khuẩn phụ khoa, viêm teo âm đạo do bị thiếu hụt estrogen thời kỳ mãn kinh, sau mãn kinh. Vậy thực chất đây là thuốc gì? Gynoflor có công dụng gì và dùng như thế nào hiệu quả, an toàn? Bạn đọc có thể tham khảo những thông tin chi tiết dưới đây để làm rõ các thắc mắc đó.
Đây là thuốc thuộc nhóm phụ khoa. Được đóng gói dạng hộp, mỗi hộp có 1 vỉ x 6 viên nén.
Trong mỗi viên thuốc có chứa 2 hoạt chất chính đó là Estriol hàm lượng 0.03 mg và 100 triệu Lactobacillus acidophilus. Cùng với đó là các thành phần tá dược kết hợp vừa đủ trong 1 viên thuốc.
Gynoflor là thuốc được kê đơn, do đó bệnh nhân chỉ mua và sử dụng khi có sự chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.
Thành phần Lactobacillus acidophilus trong Gynoflor là một vi khuẩn có lợi của âm đạo. Vi khuẩn này thuộc chi Lactobacillus chuyển hóa lactose thành acid lactic, từ đó mang đến hiệu quả giảm độ pH ở âm đạo xuống đến ngưỡng xấp xỉ bằng 5 – điều kiện không thuận lợi với sự phát triển của nhiều loại vi sinh vật.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nhóm vi khuẩn này còn mang đến hiệu quả chúng cạnh tranh vị trí sống, nơi bám, thức ăn, … với các vi khuẩn gây hại ở âm đạo, gián tiếp ức chế sự phát triển vi sinh vật gây hại, thiết lập lại hệ vi sinh âm đạo cân bằng.
Một trong 3 hormone sinh dục nữ nội sinh là Estriol. Nhau thai sản xuất lượng lớn estriol. Vì là một hormon steroid, nên cách thức hoạt động của nó tương tự với các steroid khác, đó là: liên kết với thụ thể steroid ở trong tế bào, phức hợp này di chuyển đến nhân tế bào và gắn vào vùng đặc hiệu, hoạt hóa quá trình phiên mã, từ đó tăng cường tổng hợp protein cần thiết, gây ra đáp ứng. Thế nhưng, so với estradiol thì estriol có hoạt tính yếu hơn rất nhiều. Estriol góp phần phục hồi lại hệ vi sinh âm đạo, pH sinh lý của nó. Bên cạnh đó, còn giúp phát triển bình thường biểu mô sinh dục.
Chỉ định
Như đã đề cập ở trên, thuốc có công dụng thiết lập cân bằng hệ vi sinh âm đạo, ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại, giúp phát triển biểu mô ở âm đạo đối với trường hợp bị teo. Do đó, nó được chỉ định dùng cho những trường hợp sau đây:
– Viêm âm đạo và nhiễm trùng âm đạo
– Teo biểu mô âm đạo do nguyên nhân mãn kinh
– Khí hư có mùi hôi
– Dự phòng nhiễm khuẩn âm đạo
– Âm đạo khô rát, ngứa do nguyên nhân như vi khuẩn, đơn bào, nấm,…
– Giúp bổ sung vi khuẩn cho đối tượng dùng kháng sinh phổ rộng trong nhiều ngày
Chống chỉ định
Gynoflor chống chỉ định dùng cho những trường hợp sau:
– Mẫn cảm với thành phần estriol, Lactobacillus acidophilus hoặc bất cứ tá dược nào của viên thuốc Gynoflor.
– Người bị ung thư tử cung, ung thư vú hoặc âm đạo.
– Bị xuất huyết âm đạo, viêm nội mạc tử cung.
Cách dùng
Bạn cần nhúng viên thuốc Gynoflor 10 – 15 giây trong nước trước khi đặt vào âm đạo. Nên đặt càng sâu vào bên trong càng tốt. Sau khi đặt thuốc Gynoflor, bạn cần nằm nghỉ khoảng 15 phút.
Định lượng sử dụng
Tùy từng trường hợp khác nhau bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp. Tuy nhiên, bệnh nhân có thể tham khảo liều dùng thông thường sau: Lần đặt 1 viên, ngày dùng 1 – 2 lần liên tục trong 6 – 12 ngày vào thời điểm buổi tối trước lúc đi ngủ.
Đây là loại thuốc dùng tại chỗ nên ít khi xảy ra tác dụng phụ vì thuốc không hấp thu vào máu đáng kể. Thế nhưng, bệnh nhân vẫn có thể gặp các phản ứng tại chỗ như ngứa, kích ứng, rát, bỏng.
Các triệu chứng toàn thân thường ít gặp. Tuy nhiên, bệnh nhân cần theo dõi và báo ngay cho bác sĩ nếu gặp bất cứ phản ứng bất thường không mong muốn nào.
– Gynoflor có thể dùng được cho đối tượng phụ nữ trong thai kỳ và cả cho con bú. Nhưng tốt nhất vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ về cách dùng, nhất là trong 3 tháng đầu mang thai.
– Trong thời gian dùng thuốc đặt cần tránh quan hệ tình dục.
– Giai đoạn hành kinh không nên dùng thuốc.
– Thuốc không dùng được cho bé gái dưới 16 tuổi.
– Cần giữ vệ sinh vùng kín luôn sạch sẽ, nên sử dụng xà phòng độ pH trung tính hay kiềm nếu bị nhiễm nấm, vì nấm Candida sẽ phát triển tốt hơn trong môi trường pH acid.
– Cần quan tâm đến sức khỏe sinh dục để tránh bị lây nhiễm hay tái nhiễm.
Mặc dù là thuốc dùng tại chỗ ít khi có phản ứng tương tác cùng những loại thuốc khác. Tuy nhiên, hãy lưu ý nếu bạn đang dùng kháng sinh phổ rộng theo đường toàn thân, bởi vì đây có thể là nguyên nhân khiến tác dụng của thuốc suy giảm.
Hãy thông báo ngay đến bác sĩ về danh sách những loại thuốc mà bạn đang dùng để đề phòng trường hợp tương tác có thể xảy ra.
Việc dùng quá liều thường hiếm xảy ra đối với loại thuốc dùng tại chỗ như viên đặt âm đạo Gynoflor.
Trong trường hợp quên liều, bệnh nhân cần bổ sung trong ngày càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu đã quên đến hôm sau, thì không nên tự ý gấp đôi liều mà hãy dùng tiếp tục theo liệu trình bình thường.
Hiện nay, thuốc Gynoflor được sản xuất ở dạng viên đặt bởi Công ty MEDINOVA. Bệnh nhân có thể tìm được thuốc ở những nhà thuốc, trung tâm bán thuốc lớn nhỏ khắp cả nước. Giá bán thị trường là 190.000 đồng cho 1 hộp. Và mức giá này có thể chênh lệch tại một số điểm bán hay thời điểm khác nhau.
http://narihealthy.blog.shinobi.jp/
Cây rau ngổ để điều chế thuốc trị bệnh bí tiểu, sỏi thận, đái ra máu, viêm tấy ngoài da, ăn uống kém tiêu,…Cây rau ngổ là loại cây có vị đắng, tính mát, được dân gian dùng nhiều trong việc điều trị thông tiểu hay cầm máu. Để biết rõ về công dụng cũng như cách dùng dược liệu này, bạn đọc nên tham khảo một số thông tin sau đây.
Rau ngổ còn có tên gọi khác là ngổ đất, ngổ trâu, ngổ hương, Phak hom pom, cúc nước. Cây có tên khoa học là Enydra fluctuans Lour, họ Cúc – Asteraceae.
Giới thiệu về rau ngổ
Là dạng cây thảo sống nổi hoặc ngập nước, có độ dài hàng mét, có đốt và phân cành nhiều. Phần thân có rãnh, hình trụ. Lá rau ngổ mọc đối xứng nhau, không cuốn, gốc hơi rộng ôm lấy thân, phần mép lá có răng cưa.
Hoa rau ngổ dạng đầu, không có cuống bao vì 2 lá bắt hình trái xoan tù và màu lục. Gồm hoa cái và hoa lưỡng tính. Quả kế không có mào lông. Hoa sẽ trổ vào tháng 11 – 12 cho đến tháng 4 năm sau.
Bộ phận dùng, nơi sinh sống
Các bộ phận dùng của cây rau ngổ: Dùng toàn thân.
Rau ngổ phân bố chủ yếu ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam. Tại nước ta, cây mọc hoang tại mương máng, ao hồ và được trồng rau ăn sống hay nấu chín hàng ngày.
Thành phần hóa học
Trong rau ngổ có chứa những thành phần: nước 92,2; lipid 0,3; protein 1,5; collulose 2,0; khoáng toàn phần 0,8; dẫn xuất không protein 3,8; được tính theo tỷ lệ %. Còn có các vitamin B, vitamin C, caroten. Trong cây khô chứa: stigmastero 0,05%, tinh dầu 0,2% và một lượng nhỏ chất đắng là enydrin.
– Tính vị: Rau ngổ có vị đắng, mùi thơm tính mát, không độc.
– Tác dụng: Giúp thông hoạt trung tiện và tiểu tiện, cầm máu, mát huyết.
– Chỉ định: Người ta thường dùng cành lá non rau ngổ để nấu canh chua hoặc ăn sống. Trong điều trị, rau ngổ được dùng làm thuốc chữa bệnh cảm sốt, thổ huyết, cầm máu băng huyết, phần hạt trị bệnh thần kinh, gan mật. Lá tươi nghiền đắp trị phát ban hay mụn rộp trên da. Thông thường, rau ngổ dùng ở dạng thuốc sắc sẽ có định lượng từ 12 – 20g.
Chữa bí trung tiện, đái ra máu, bí đái, băng huyết:
Dùng trong các trường hợp bị các bệnh trên do nóng. Lấy 30g rau ngổ tươi giã nát, thêm nước chín để nguội vào khuấy đều rồi lọc bỏ phần bả. Có thể pha thêm đường để uống.
Cầm máu vết thương:
Lấy cành lá rau ngổ tươi giã nát, gói vào băng gạc rồi dùng để băng vào vùng vết thương cần cầm máu.
Chữa trị viêm tấy:
Dùng rau ngổ tươi giã nát và đắp trực tiếp lên vùng viêm tấy.
Chữa chứng ăn uống không tiêu và đầy bụng:
Bạn kết hợp theo công thức: Rau ngổ 16g và Nam mộc hương 15g cùng với nước 750ml. Cho vào nồi sắc còn 250ml thì chia 2 lần uống mỗi ngày.
Chữa ung thư dạ dày hoặc tuyến tiền liệt:
Dùng 100g rau ngổ rửa sạch rồi giã nhuyễn, sau đó vắt lấy nước cốt. Kết hợp cùng với 50g lá non cây hoàn ngọc cũng giã nát và vắt lấy nước cốt. Sau đó thêm vào 1 giọt mật gấu nguyên chất dùng để uống lúc 12h đêm, thực hiện liên tục trong 2 tháng.
Lưu ý nếu áp dụng bài thuốc này, bệnh nhân cần kiêng ăn cam, quýt, mãng cầu ta, bưởi, mãng cầu xiêm, hồng chín, lựu và hải sản.
Chữa bệnh sỏi thận:
Dùng 20 – 30 gr rau ngổ tươi đã rửa sạch đem đi giã nát. Đổ nước sôi để nguội vào, khuấy đều và lọc lấy nước để uống hàng ngày. Ngoài ra, rau ngổ trị sỏi thận còn được áp dụng theo 3 cách sau:
– Lấy rau ngổ tươi đã rửa sạch, giã lấy nước cốt, thêm vào đó 1 chút muối trắng, khuấy đều để uống ngày 2 lần. Sử dụng trong vòng 1 tuần sẽ thấy được hiệu quả.
– Xay rau ngổ để uống như nước sinh tố mỗi ngày hoặc đun sôi để uống thay cho nước trà.
– Rau ngổ tươi kết hợp cùng râu ngô và bông mã đề nấu nước uống cũng có khả năng trị sỏi thận.
Trên đây đều là những cách trị sỏi thận với rau ngổ mang lại công dụng giảm co thắt cơ trơn, lợi tiểu, giãn mạch máu và tăng mức độ lọc ở cầu thận. Từ đó tăng lượng nước tiểu, hỗ trợ cho sỏi thận bị tống khứ ra ngoài dễ hơn.
Chữa đái ra máu:
Lấy 10g rau ngổ cùng rễ cỏ tranh 10g, với cỏ tháp bút 10g, đem thái nhỏ, phơi khô và tẩm rượu. Sau đó sao vàng nguyên liệu rồi sắc uống. Ngày dùng 2 lần.
Chữa trị ban đỏ:
Dùng rau ngổ 20g, măng sậy 10g, dây vác tía 20g, đọt tre mỡ 10g. Sau khi rửa sạch nguyên liệu, bạn đem thái nhỏ và sắc uống trong ngày.
Trị ho lâu ngày, ngủ hay mơ:
Cách thực hiện: 50g rau ngổ rửa sạch, giã nhuyễn và vắt lấy nước cốt, thêm vào 3 – 5 hột muối hột dùng để uống lúc sáng sớm mới tỉnh dậy. Lưu ý chưa đánh răng hay súc miệng thì mới có hiệu quả tốt, dùng liên tục 10 – 15 ngày.
Trị ho, sổ mũi:
Dùng 15 – 30g rau ngổ tươi mang đi rửa sạch, sau đó sắc kỹ lấy nước để uống mỗi ngày.
Trị viêm tấy đau nhức:
Chuẩn bị 1 nắm rau ngổ tươi đã rửa sạch, đem đi giã nát và đắp vào nơi bị tổn thương.
Trị đầy hơi, tức bụng, chứng ăn không tiêu:
Rau ngổ tươi rửa sạch kết hợp với mộc hương nam để sắc với 1 lít nước, đến khi còn 250ml thì chia làm 2 lần uống, dùng hết trong ngày.
Trị herpes:
Nguyên liệu là rau ngổ tươi giã nát, lấy nước cốt và bôi lên những mảng tổn thương herpes mảng tròn. Đồng thời kết hợp cùng với nấu nước rau ngổ rửa vùng bị thương hàng ngày.
Chuyên gia khuyên những bệnh nhân trong giai đoạn thai kỳ không nên dùng nhiều rau ngổ vì nó có tác dụng giãn cơ phủ tạng – nguyên nhân dẫn đến sẩy thai.
Phần thân rau ngổ nhiều lông, hay mọc ở đầm lầy ẩm ướt nên dễ nhiễm khuẩn, có thể gây ngộ độc nếu sơ chế không cẩn thận, rửa không kỹ. Do đó, nếu dùng rau ngổ dạng tươi, bạn cần rửa thật kỹ để loại bỏ hết vi khuẩn gây bệnh. Có thể ngâm trong thuốc tím hoặc muối để tránh ngộ độc, hay nhúng vào nước sôi để nguội khoảng 40 – 50 độ C nhằm diệt trứng sán.
Ngoài ra, nếu muốn chữa bệnh với rau ngổ, tốt hơn hết bạn nên hỏi ý kiến dược sĩ/ bác sĩ có chuyên môn.
http://narihealthy.blog.shinobi.jp/