PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HỒNG CƯỜNG ✚ Địa chỉ: 87 - 89 Thành Thái, P.14, Q.10, TP.HCM ✚ Thời gian làm việc: Từ 8h – 20h từ thứ 2 đến chủ nhật (kể cả lễ, tết) ✚ Website: https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/ ✚ Hotline: (028) 3863 9888 - tư vấn miễn phí 24/24 http://google.com.do/url?q=https://phongkhamdakhoahongcuong.vn/
Tác dụng của thuốc Phenergan
Loại thuốc này có tác dụng cải thiện nhiều triệu chứng ngứa ngáy trên da được gây ra bởi các bệnh ngoài da. Nó được chỉ định dùng cho nhiều trường hợp khác nhau như dị ứng, bệnh ngoài da, một số vấn đề về hô hấp. Từng dạng thuốc sẽ có chỉ định và tác dụng thích hợp cho những bệnh lý khác nhau. Cụ thể:
– Nổi mề đay, ngứa, nổi sần do côn trùng cắn.
– Tình trạng ban đỏ hoặc ngứa do dị ứng.
– Giúp cải thiện các kích ứng do bệnh ngoài da gây nên như viêm da tiếp xúc, viêm da cơ địa,…
– Đối tượng là bệnh nhân bị dị ứng hay kích ứng với thành phần trong thuốc.
– Những người đang bị nhiễm trùng ở vết thương hở hay thương tổn đang rỉ dịch tiết cũng không nên dùng thuốc.
– Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh rối loạn chuyển hóa hay tăng hấp thu.
Trong quá trình uống thuốc Phenergan, sẽ có một số loại thuốc tương tác với nó mà bệnh nhân cần lưu ý, bao gồm:
– Nhóm thuốc gây ức chế thần kinh trung ương, ví dụ như Promethazin, cùng một số loại thuốc giảm đau và an thần khác.
– Các loại thuốc chống dị ứng, giảm ngứa, thuốc kháng histamine cũng có khả năng gây ra phản ứng.
– Thuốc nhóm Epinephrin khi sử dụng cùng Phenergan có thể gây ra tình trạng giảm tác dụng của nó.
Bên cạnh đó, còn có một số nhóm thuốc khác tương tác với thành phần Promethazin trong Phenergan. Để đảm bảo an toàn tuyệt đối và đạt được hiệu quả điều trị cao, người bệnh nên chia sẻ với bác sĩ một cách đầy đủ về các loại thuốc đang sử dụng, kể cả thuốc kê toa và không kê toa trước khi dùng Phenergan.
++ Đối với dạng thuốc bôi – Phenergan cream:
– Có khả năng làm tăng mức độ nhạy cảm của ánh sáng trên da người bệnh.
– Bệnh nhân có thể gặp phải những dấu hiệu quá mẫn nếu da cơ địa mẫn cảm với thành phần của thuốc.
++ Đối với dạng thuốc tiêm, siro, thuốc viên:
– Gây nên các triệu chứng buồn ngủ, phát ban, tầm nhìn mờ, làm tăng hoặc giảm huyết áp.
– Một số tác dụng khác ít gặp bao gồm: chóng mặt, ù tai, mệt mỏi, rối loạn nhịp tim, ảnh hưởng giấc ngủ, động kinh, nôn, buồn nôn,…
– Nghiêm trọng hơn là các triệu chứng lú lẫn, mất phương hướng, bạch cầu giảm, tiết buốt,… thế nhưng trường hợp này thường rất hiếm gặp.
Dù gặp phải bất cứ hiện tượng lạ nào nêu trên hoặc không nêu trên, bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ để hỏi ý kiến và có giải pháp khắc phục nhanh chóng.
➤ Tác dụng
Được xếp vào nhóm giảm đau-hạ sốt, cơ chế của thuốc hapacol là tác động lên trung tâm nhiệt (vị trí dưới đồi) giúp hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt độ do giãn mạch và hỗ trợ làm tăng lượng máu đến các dây thần kinh ngoại biên, nâng ngưỡng chịu đau lên… từ đó làm giảm đau nhức, hạ nhiệt nhanh chóng ở người bị sốt.
Hoạt chất paracetamon hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa; thuốc chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận (thời gian bán thải trung bình từ 1,25-3g).
Nghiên cứu cho thấy, hapacol có tác dụng giảm đau và làm hạ sốt tương đương với aspirin nhưng ít gây ảnh hưởng đến tim mạch, hệ hô hấp, không gây kích ứng dạ dày và hầu như không làm thay đổi cân bằng acid – base.
Thuốc hapacol được chỉ định trong điều trị:
+ Hạ nhiệt khi đang bị sốt do cảm cúm, nhiễm khuẩn, nhiễm siêu vi, sốt xuất huyết…
+ Giảm đau khi mọc răng, sau khi tiêm chủng (ở trẻ em); đau sau khi nhổ răng
+ Điều trị đau đầu/ đau nữa đầu
+ Giảm đau bụng kinh, đau họng, đau nhức cơ, gân do viêm khớp, viêm xoang…
Ngoài ra, một số tác dụng khác của thuốc chưa được đề cập, bạn cần trao đổi với dược sĩ/ bác sĩ nếu muốn nắm rõ các tác dụng của thuốc.
Khuyến cáo từ chuyên gia – Hapacol chống chỉ định với các trường hợp dưới đây:
➧ Người có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn với paracetamol và bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
➧ Bệnh nhân bị thiếu máu; thiếu hụt Glucose – 6 – phosphate dehydrogenase; suy giảm chức năng gan, thận…
➧ Người có tiền sử nghiện rượu, bia, ma túy…
➥ Để phòng ngừa các phản ứng thuốc và rủi ro có thể xảy ra, bạn nên khai báo cụ thể với bác sĩ về tình hình sức khỏe hiện tại, tiền sử dị ứng (nếu có) và có đang sử dụng các loại thuốc điều trị khác hay không? … để bác sĩ cân nhắc việc sử dụng Hapacol.
Thuốc hapacol được bào chế nhiều dạng khác nhau, hàm lượng cũng khác nhau. Mỗi hộp thuốc đều có tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo, bạn nên đọc kỹ thông tin từ nhà sản xuất hoặc trao đổi với dược sĩ/ bác sĩ về cách dùng, liều lượng phù hợp… nhằm đảm bảo hiệu quả hấp thu thuốc.
Nếu sử dụng sai cách, sai liều có thể làm giảm đi hiệu quả của thuốc và phát sinh những tác dụng phụ không mong muốn.
Tùy vào từng trường hợp cụ thể (mức độ bệnh, sức khỏe, độ tuổi, cơ địa người bệnh)… mà được chỉ định liều lượng sử dụng phù hợp. Tốt nhất bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ, thông tin chúng tôi cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo đối với các trường hợp phổ biến.
Theo nghiên cứu, Hapacol có thể gây ra một số tác dụng phụ như: phát ban, buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, dị ứng và mẫn cảm, thiếu máu, tổn thương gan, giảm bạch cầu, huyết cầu…
Do đó, khi dùng thuốc nếu gặp phải bất kì triệu chứng bất thường nào (một số tác dụng phụ chưa được đề cập) hãy thông báo ngay cho bác sĩ để nhận giải đáp cụ thể, hướng dẫn xử lý
Thuốc Hapacol có thể tương tác với nhiều loại thuốc, do đó nếu đang sử dụng các loại thuốc khác, hãy thông báo với bác sĩ để có những điều chỉnh phù hợp hoặc điều trị thay thế.
Một số loại thuốc Hapacol tương tác, bao gồm: Phenothiazin, Phenytoin, Barbiturat (thuốc chống co giật), thuốc kháng cholinergi, Cholestyramine, Metoclopramide, than hoạt tính… khi dùng chung có thể làm giảm hấp thu thuốc, hạ sốt nghiêm trọng, nhiễm độc gan.
Hiện tượng nổi chấm đỏ trên da và ngứa khá phổ biến, và đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề về da hoặc các bệnh lý sau:
► Khô da có thể là do: cơ địa, thời tiết, thói quen chăm sóc và giữ gìn vệ sinh da… Khô da là một trong những nguyên nhân khiến da xuất hiện các rối loạn trên bề mặt lớp biểu bì, dẫn đến tình trạng nổi chấm đỏ trên da và ngứa.
Biện pháp xử lý
► Khô da không gây nguy hiểm, nhưng nếu tình trạng này kéo dài có thể gây nứt da, chảy máu và nhiễm trùng… nên cần có biện pháp khắc phục. Cụ thể: Chăm sóc da kỹ lưỡng, thay đổi thói sinh hoạt, vệ sinh và bảo vệ da đúng cách; sử dụng kem dưỡng ẩm phù hợp với da… có thể cải thiện tình trạng khô da và phòng ngừa những đợt khô da tái phát.
► Dị ứng da có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó phổ biến hơn hết là do: dị ứng thời tiết, thực phẩm, các loại hóa chất, chất liệu vải, kim loại… Tùy theo cơ địa mà mỗi bệnh nhân sẽ có phản ứng dị ứng với các yếu tố khác nhau.
Biện pháp xử lý
► Dị ứng do nhiều nguyên nhân và có mức độ khác nhau, do đó để khắc phục tình trạng nổi chấm đỏ trên da và ngứa do dị ứng cũng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
► Đối với những trường hợp dị ứng nhẹ, người bệnh chỉ cần tránh tiếp xúc với các tác nhân gây dị ứng là có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Nếu dị ứng nặng, nên đi khám để được bác sĩ kê đơn thuốc điều trị thích hợp, thông thường sẽ dùng thuốc chống dị ứng, kháng histamine. Riêng những trường hợp dị ứng nặng, sốc phản vệ cần cấp cứu ngay để giảm thiểu rủi ro.
► Nhiễm nấm có thể gây ngứa ngáy, nổi chấm đỏ trên da, thay đổi sắc tố da và nhiều rối loạn khác. Nhiễm nấm ngoài da thường liên quan đến việc vệ sinh da, yếu tố thời thiết và chế độ sinh hoạt…
Biện pháp xử lý
► Để khắc phục tình trạng nấm da cần điều trị tích cực bằng các loại thuốc chống nấm. Nên điều trị sớm để mang lại hiệu quả cao và hạn chế được nguy cơ tái phát bệnh. Tùy theo từng trường hợp nấm da cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng 1 trong các loại thuốc như ketoconazole, econazole, miconazol, clotrimazole và fenticonazole.
► Nổi chấm đỏ trên da và ngứa cũng có thể là do viêm da tiếp xúc. Tình trạng viêm da tiếp xúc thường gặp ở những trường hợp như: cơ địa nhạy cảm, thường xuyên tiếp xúc với các loại hóa chất mạnh, ảnh hưởng từ độc tố của một số loại côn trùng…
Y học cổ truyền đã dày công nghiên cứu và bào chế thành công bài thuốc chữa các bệnh viêm da Thanh bì Dưỡng can thang.
Bài thuốc này chắt lọc những tinh hoa từ 20 bài thuốc cổ phương quý giá, trong đó có bài thuốc Trợ tạng bài của danh y Hải Thượng Lãn Ông. Từ đó tạo ra công thức ưu việt, kết hợp độc đáo giữa 3 dạng bào chế gồm: Thuốc uống, thuốc bôi và thuốc ngâm rửa.
Bài thuốc ngâm rửa giúp sát khuẩn và làm sạch da
♦ Bài thuốc gồm các loại dược liệu quý có công dụng sát khuẩn như: Xuyên tâm liên, Hoàng liên, Sài đất, Ích nhĩ tử, Trầu không, Ô liên rô, Mò trắng, Khổ sâm…
♦ Cách thực hiện: Dược liệu sấy khô, sao tẩm rồi kết hợp với nhau theo tỉ lệ chính xác và đóng gói theo từng lần sử dụng. Khi dùng, người bệnh chỉ cần đun gói thuốc với nước rồi ngâm rửa vùng da bị viêm da để sát khuẩn, làm sạch da và phòng ngừa nhiễm trùng.
Thuốc bôi có tác dụng chữa lành tổn thương và phục hồi da
♦ Thành phần của thuốc: Kim ngân hoa, Hoàng liên, Hồng hoa, Tang bạch bì, Mật ong, Bí đao…
♦ Cách thực hiện: Sau khi thực hiện ngâm rửa, người bệnh sử dụng thuốc bôi Thanh bì Dưỡng can thang lên vùng da bị tổn thương. Thuốc bôi sẽ giúp xoa dịu cảm giác ngứa rát, chống khô da, làm lành tổn thương, tái tạo và phục hồi da từ sâu trong lớp biểu bì.
► Sử dụng kết hợp 3 bài thuốc uống – ngâm rửa – thuốc bôi trong bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang sẽ mang lại tác động kép mạnh mẽ. Từ đó giúp đẩy lùi các triệu chứng viêm da khó chịu, dưỡng da và phục hồi tổn thương hiệu quả.
► Sau nhiều năm đưa vào áp dụng thực tế, bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang đã chứng tỏ được hiệu quả vượt trội. Tính đến tháng 10/2019, đã có 3597 bệnh nhân thoát khỏi các bệnh lý về da nhờ bài thuốc này.
► Bài thuốc này được bào chế từ 100% thảo dược tự nhiên. Dược liệu được thu hái từ các vườn chuyên canh sạch đạt chuẩn GACP-WHO. Nhờ nguồn nguyên liệu chất lượng cao, bài thuốc đảm bảo an toàn với sức khỏe người bệnh và mang lại hiệu quả tích cực.
► Bài thuốc Thanh bì Dưỡng can thang còn có độ linh hoạt cao. Cụ thể là tùy vào thể trạng, mức độ bệnh mà bác sĩ có thể điều chỉnh lượng thuốc sao cho phù hợp. Do đó bài thuốc này có thể sử dụng cho nhiều đối tượng khác nhau; bao gồm cả trẻ nhỏ, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Methycobal là thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin, chủ yếu được sử dụng trong điều trị bệnh thần kinh ngoại biên, tình trạng thiếu máu hồng cầu. Việc sử dụng thuốc Methycobal không đúng cách có thể khiến cơ thể gặp phải nhiều rủi ro không mong muốn. Chính vì thế, hãy cùng tìm hiểu về thuốc Methycobal: Công dụng, liều dùng, tác dụng phụ để nắm rõ các thông tin về loại thuốc này trước khi điều trị.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên là bệnh lý xảy ra do các dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương. Dây thần kinh ngoại biên là dây thần kinh giúp truyền các tín hiệu từ não và tủy sống đến các cơ quan đích,nó rất mỏng manh và dễ bị tổn thương. Do đó,khi bị tổn thương nó sẽ làm rối loạn khả năng trao đổi thông tin của não với cơ và các cơ quan khác.
Thuốc Methycobal là một chế phẩm có gốc Mecobalamin – một loại co-enzyme của Vitamin B12 có trong máu và dịch não tủy. So với các đồng đẳng của vitamin B12 khác, thì Mecobalamin có khả năng vận chuyển vào mô thần kinh tốt hơn.
Đồng thời, chất này còn giúp thúc đẩy quá trình chuyển hóa của protein, lipid và acid nucleic thông qua hoạt động chuyển nhóm methyl. Nhờ vậy, thuốc Methycobal có chứa Mecobalamin mang lại hiệu quả cao trong điều trị các bệnh thần kinh ngoại biên.
♦ Thành phần chính: Mecobalamin
♦ Tên hoạt chất: Mecobalamin
♦ Tên biệt dược: Galanmer, Meconerv Injection, Golvaska
♦ Nhóm thuốc: Thuộc nhóm thuốc khoáng chất và vitamin
♦ Dạng bào chế: Bào chế dưới dạng viên nén và dung dịch tiêm.
♦ Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên x hộp 50 vỉ với dạng viên nén 500 mg; Ống tiêm 1 ml x hộp 10 ống với dạng dung dịch tiêm 500 mg.
Chỉ định sử dụng Methycobal trong các trường hợp:
♦ Người bị thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12.
♦ Các bệnh lý thần kinh ngoại biên
Chống chỉ định: Với những bệnh nhân quá mẫn cảm với bất cứ thành phần hoạt chất có trong thuốc.
Dùng thuốc đúng liều sẽ giúp đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả điều trị cao. Dưới đây là liều dùng tham khảo của thuốc Methycobal ở cả dạng tiêm và dạng uống:
Dạng viên nén
♦ Uống mỗi lần 1 viên, 3 lần/ ngày
Dạng dung dịch tiêm
♦ Điều trị bệnh thần kinh ngoại biên: Liều dùng thông thường với người trưởng thành là 1 ống 1ml (500 mg mecobalamin), tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Tiêm 3 lần/ tuần, và liều dùng có thể được điều chỉnh tùy theo độ tuổi của bệnh nhân và tình trạng bệnh.
♦ Điều trị thiếu máu hồng cầu to: Liều dùng thông thường với người trưởng thành là 1 ống 1ml (500 mg mecobalamin), tiêm bắp hoặc tĩnh mạch và tiêm 3 lần/ tuần. Sau khoảng 2 tháng điều trị, có thể liều lượng xuống thành liều duy trì, từ 1 – 3 tháng sẽ tiêm nhắc lại 1 ống.
♦ Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, đồng thời nên kiểm tra thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc được in trên nhãn để dùng thuốc đúng cách và an toàn.
♦ Không được phép sử dụng thuốc Methycobal với liều lượng cao, thấp hay kéo dài hơn so với thời gian sử dụng được chỉ định.
♦ Với dạng viên nén, nên uống thuốc ngay sau bữa ăn và uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy.
♦ Với dạng dung dịch tiêm, việc tiêm thuốc phải được thực hiện bởi các nhân viên y tế lành nghề.
♦ Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào hay nhận thấy cơ thể xuất hiệu dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc Methycobal, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được tư vấn thêm thông tin.
♦ Thuốc Methycobal không bền đối với ánh sáng, vì vậy người bệnh nên bảo quản thuốc ở nơi kín đáo, khô thoáng và tránh ánh sáng.
♦ Đặt thuốc ở vị trí xa thú nuôi và xa tầm tay trẻ em.
Hoạt chất Mecobalamin là chế phẩm dạng Co-enzym của vitamin B12, chất này tồn tại trong dịch não tủy và máu. Mecobalamin được vận chuyển vào các mô thần kinh ở mức cao hơn các đồng đẳng khác của vitamin B12.
♦ Về cơ chế chuyển hóa: Thúc đẩy và tăng cường chuyển hóa lipid, protein và acid nucleic thông qua phản ứng chuyển nhóm methyl.
♦ Về dược lý học: Mecobalamin có trong thuốc Methycobal có tác dụng phục hồi các mô thần kinh bị tổn thương, ngăn chặn quá trình dẫn truyền các xung thần kinh bất thường.
Bên cạnh đó, hoạt chất Mecobalamin còn giúp thúc đẩy quá trình trưởng thành và phân chia của các nguyên thể hồng cầu; đồng thời có khả năng tổng hợp heme. Vì vậy, hoạt chất này có công dụng điều trị bệnh thiếu máu.
♦ Về mặt lâm sàng: Mecobalamin là co-enzym của vitamin B12 đầu tiên được chứng minh có tác dụng lâm sàng thông qua những nghiên cứu mù đôi. Có tác dụng điều trị thiếu máu hồng cầu to, bệnh thần kinh ngoại biên (viêm dây thần kinh do tiểu đường, viêm đa dây thần kinh)
Đối với những bệnh nhân bị đau thần kinh, rối loạn lo âu lan tỏa,… thì chắc hẳn đều biết đến loại thuốc điều trị có tên là Lyrica 75mg. Thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị các chứng động kinh cục bộ kèm hoặc không kèm chứng động kinh toàn thân. Tuy nhiên, để đảm bảo có hiệu quả tốt và an toàn trong khi sử dụng, bệnh nhân cần nắm rõ những thông tin cơ bản về thuốc Lyrica.
Lyrica là loại thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng, thuộc nhóm thuốc hướng tâm thần với thành phần chính là Pregabalin. Trước khi điều trị với loại thuốc này, bệnh nhân cần nắm rõ những thông tin sau đây:
>> Chỉ định của thuốc
Thuốc Lyrica 75mg chỉ định cho những trường hợp sau:
– Hỗ trợ điều trị các tình trạng đau thần kinh ngoại vi và gốc trung ương, giúp khắc phục triệu chứng bị rối loạn lo âu lan tỏa cho người trưởng thành.
– Góp phần vào quá trình điều trị động kinh cục bộ kèm hay không kèm trình trạng động kinh toàn thể đối với người lớn.
– Bên cạnh đó, Lyrica cũng được dùng với nhiều mục đích điều trị khác nhau. Vấn đề này sẽ được làm rõ hơn nếu bạn trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên môn.
>> Chống chỉ định của thuốc
Thuốc không được dùng cho bất cứ trường hợp quá mẫn với những thành phần chứa trong nó.
Thông thường, liều dùng của thuốc Lyrica là trong khoảng 150 – 600mg mỗi ngày và được chia làm 2 đến 3 lần uống. Thế nhưng, phụ thuộc vào mục đích mà thuốc được chỉ định với liều lượng thay đổi khác nhau. Bao gồm các trường hợp phổ biến sau:
– Dùng điều trị đau thần kinh:
Dùng Lyrica với liều bắt đầu là 150mg mỗi ngày, chia làm 2 – 3 lần uống. Phụ thuộc vào khả năng dung nạp, đáp ứng của cơ thể, bệnh nhân có thể được điều chỉnh tăng liều gấp đôi sau 3 – 7 ngày uống thuốc. Nếu cần thiết, có thể gia tăng liều tối đa là 600mg sau 1 tuần tiếp đó.
– Dùng điều trị động kinh:
Cách dùng tương tự với điều trị đau có nguồn gốc thần kinh, người bệnh được chỉ định điều trị trong những ngày đầu với 150mg và chia làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Có thể tăng lên gấp đôi sau khoảng 1 tuần uống thuốc tùy thuộc vào việc dung nạp của cơ thể.
– Dùng trong chữa rối loạn lo âu lan tỏa:
Liều dùng khởi đầu là khoảng 150mg mỗi ngày trong khoảng 1 tuần. Sau đó tăng lên gấp đôi. Vào các tuần tiếp theo, người bệnh có thể dùng liều lượng từ 450 đến 600mg/ ngày tùy thuộc vào khả năng đáp ứng của cơ thể.
Lưu ý trong trường hợp dùng thuốc Lyrica 75mg trong điều trị lại, thì cần có sự đánh giá từ các bác sĩ. Trong quá trình uống thuốc, cần thực hiện theo sự chỉ định của chuyên gia, bác sĩ, dược sĩ. Cách tốt nhất là nuốt nguyên viên thuốc cùng với nước, không được nghiền nát thuốc để dùng vì nó có thể tăng nguy cơ phát sinh tác dụng không mong muốn. Đối với Lyrica, bạn có thể uống cả khi no hoặc khi đói đều được.
– Hãy để thuốc tránh xa tầm với trẻ nhỏ.
– Cất giữ thuốc trong điều kiện khô ráo, không bị ẩm ướt hoặc chiếu ánh nắng mặt trời.
Trong quá trình điều trị với Lyrica, người bệnh có thể xuất hiện những tác dụng phụ như sau:
♦ Chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ.
♦ Rối loạn tiền đình, khả năng nhìn kém.
♦ Khô miệng, nôn ói, đầy hơi và táo bón.
♦ Có sự thay đổi tâm trạng, phấn khích, dễ bị kích động, nhầm lẫn, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.
♦ Bị run, loại vận ngôn, mất điều hòa và cảm giác tập trung, dị cảm, an thần, giảm trí nhớ.
♦ Đối với nam giới còn gặp tình trạng rối loạn khả năng cương dương.
♦ Mắc hội chứng cai thuốc.
♦ Cảm thấy thèm ăn và tăng cân.
♦ Đôi khi cơ thể mệt mỏi, cảm giác giống như say rượu, bị phù nề,…
Bên cạnh đó, phụ thuộc vào cơ địa mỗi người mà thuốc Lyrica có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ khác nữa mà chúng tôi không kể đến trong bài viết hôm nay.
Cũng giống như các loại thuốc Tây y khác, trước khi dùng Lyrica 75mg, bạn cần thông báo với bác sĩ, dược sĩ, chuyên gia về tiền sử bệnh lý và tình trạng sức khỏe bản thân. Nhất là khi bạn thuộc 1 trong những trường hợp sau đây, thì phải cân nhắc kỹ lưỡng về việc uống thuốc:
Mắc bệnh suy thận, bệnh tim mạch, có nguy cơ mắc bệnh về não, đái tháo đường.
Người lớn tuổi, mẹ bầu và mẹ đang trong giai đoạn cho con bú không nên điều trị bằng thuốc này.
Khi xuất hiện triệu chứng phù mạch cần phải ngưng uống thuốc ngay.
Trường hợp cần phải ngưng thuốc, bạn nên ngưng từ từ trong thời gian ít nhất là 1 tuần, tránh ngưng đột ngột.
Bệnh nhân uống thuốc là người dưới 17 tuổi, đặc biệt là trẻ dưới 12 tuổi thì cần thận trọng.